Tóm tắt nội dung
A. Tóm tắt nội dung tác phẩm Hịch tướng sĩ
Hịch tướng sĩ là một áng văn chính luận xuất sắc nhằm kêu gọi, khích lệ tinh thần yêu nước, lòng tự tôn, tự trọng và ý chí chống giặc ngoại xâm của các tướng sĩ. Mở đầu bài hịch, Trần Quốc Tuấn nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách. Tiếp theo Ngài tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù để khơi dậy lòng căm thù giặc của tướng sĩ. Ngài còn nói lên mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ đồng thời Ngài phân tích phải trái, đúng sai, định hướng hàng ngũ quân sĩ và khẳng định những hành động nên làm.
B. Tìm hiểu tác phẩm Hịch tướng sĩ
1. Tác giả
– Trần Quốc Tuấn (1231-1300), tức Hưng Đạo Đại Vương.
– Là danh tướng kiệt xuất của dân tộc.
– Có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên ở thế kỉ 13.
– Tác phẩm nổi tiếng : Binh thư yếu lược
2. Tác phẩm
a, Hoàn cảnh sáng tác:
– Bài hịch được viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên lần thứ 2 năm 1285.
– Bài hịch được viết nhằm khích lệ tướng sĩ học tập cuốn “Binh thư yếu lược”
b, Bố cục : 3 phần
– Phần 1: Từ đầu – “lưu tiếng tốt”: Nêu gương trung thần, nghĩa sĩ trong sử sách.
– Phần 2: Tiếp theo – “ta cũng vui lòng”: Tình hình đất nước và nỗi lòng của chủ tướng.
– Phần 3: Còn lại: Phê phán biểu hiện sai trái và kêu gọi tướng sĩ.
c, Thể loại:
Hịch – là thể văn được vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh dùng để kêu gọi hoặc thuyết phục đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
d, Giá trị nội dung: Bài “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết thắng.
e, Giá trị nghệ thuật:
– Áng văn chính luận xuất sắc
– Lập luận chặt chẽ, sắc bén.
– Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu.
– Sử dụng biện pháp cường điệu, ẩn dụ.
C. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bài hịch có thể chia làm mấy đoạn? Nêu ý chính của từng đoạn.
– Bài hịch bố cục thành 4 đoạn.
– Ý chính của từng đoạn:
Phần 1. Từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”: Nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ.
Phần 2. Tiếp theo đến “ta cũng vui lòng”: Vạch trần tội ác của giặc và lòng căm thù của vị chủ tướng.
Phần 3. Tiếp theo đến “vui vẻ phỏng có được không?”: Sai trái của tướng sĩ dưới quyền.
Phần 4. Còn lại: Lời kêu gọi tướng sĩ ra sức học tập “Binh thư yếu lược”.
Câu 2. Sự ngang ngược và tội ác của giặc được lột tả như thế nào? Đoạn văn tố cáo tội ác giặc đã khơi gợi được điều gì ở tướng sĩ?
– Sự ngang ngược và tội ác của giặc:
Đi lại nghênh ngang ngoài đường.
Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, bắt nạt tể phụ.
Đòi ngọc lụa, thu bạc vàng.
=> Chúng chà đạp lên lòng tự tôn dân tộc, tham lam, hống hách.
– Tác giả đã sử dụng biện pháp ẩn dụ, so sánh để lột tả bộ mặt của chúng:
Hình ảnh ẩn dụ chỉ quân giặc: lưỡi cú diều, thân dê chó, hổ đói,…
Hình ảnh được đặt trong thế đối sánh để tỏ rõ sự căm thù, khinh bỉ cực độ: uốn lưỡi cú diều – sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó – bắt nạt tể phụ.
– Đoạn văn tố cáo tội ác của giặc đã khơi gợi lòng tự tôn dân tộc, lòng căm hận kẻ thù và ý chí quyết tâm đánh giặc cứu nước.
Câu 3. Phân tích lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn qua đoạn văn tác giả tự nói lên nỗi lòng mình.
Lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn trước hết thể hiện qua những hành động và thái độ của ông:
– Hành động: “tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa” kết hợp với “ta thường”. Điều đó cho thấy đây là những hành động diễn ra thường xuyên, theo mức độ tăng tiến dần: từ không ăn, đến không ngủ, đến ruột đau như cắt cuối cùng là nước mắt rơi đầm đìa.
– Thái độ: uất ức, căm tức khi chưa trả thù, sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước.
– Những câu văn biền ngẫu và những động từ mạnh liên tiếp được sử dụng chỉ trong một đoạn văn ngắn “chưa xả được thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù”.
– Quyết tâm đánh bại kẻ thù: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
Câu 4. Sau khi nêu mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm là có dụng ý gì? Khi phê phán hay khẳng định, tác giả tập trung vào vấn đề gì? Tại sao phải như vậy?
– Sau khi nêu mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động nên làm nhằm thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm của binh sĩ, để họ tự nhìn nhận lại bản thân từ đó thay đổi suy nghĩ và hành động của mình.
– Khi phê phán hay khẳng định, tác giả tập trung làm rõ việc nêu cao tinh thần cảnh giác, thuyết phục họ rèn luyện, học tập theo “Binh thư yếu lược” để củng cố sức mạnh quân đội.
Câu 5. Giọng văn là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền hay là lời người cùng cảnh ngộ? Là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn hay là lời nghiêm khắc cảnh cáo? Cách viết của tác giả có tác động tới tướng sĩ như thế nào?
Giọng văn lúc thì là lời của vị chủ soái với tướng sĩ dưới quyền, lúc lại là của người cùng cảnh ngộ:
– Khi muốn bày tỏ ân tình hay khuyên răn thiệt hơn, tác giả lấy giọng gần gũi chân tình của người có chung cảnh ngộ: “các ngươi ở cùng ta…”.
=> Thức tỉnh binh lính ý thức được trách nhiệm của họ.
– Khi nghiêm khắc quở trách, cảnh cáo những hành động sai, thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của tướng sĩ trước vận mệnh đất nước, tác giả thẳng thắn đưa ra những lời lẽ gay gắt, như là sỉ mắng “không biết lo, không biết thẹn…”.
=> Đẩy họ vào thế phải chứng minh lòng yêu nước của mình.
Câu 6. Hãy nêu một số đặc sắc nghệ thuật đã tạo nên sức thuyết phục người đọc bằng cả nhận thức và tình cảm ở bài Hịch tướng sĩ.
– Thủ pháp so sánh, tương phản (đoạn 2, đoạn 3).
– Thủ pháp trùng điệp, tăng tiến.
– Lập luận chặt chẽ, kết cấu hợp lý.
– Cấu tạo hình tượng sinh động.
Câu 7. Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng, đó là cách triển khai lập luận của bài Hịch tướng sĩ. Hãy làm sáng tỏ điều này bằng một lược đồ về kết cấu của bài hịch.
Khích lệ lòng căm thù giặc giặc, mối hận của kẻ bị cướp nước.
Khích lệ tinh thần yêu nước, tình cảm của những người cùng cảnh ngộ.
Khích lệ tinh thần lập công và ý chí xả thân vì nước của binh lính.
Khích lệ tinh thần cá nhân trước vận mệnh của quốc gia, dân tộc.
=> Khích lệ tinh thần yêu nước và quyết tâm kháng chiến thắng lợi.
D. Luyện tập
Câu 1. Phát biểu cảm nhận về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua bài hịch.
Lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua bài hịch:
– Đau đớn trước cảnh nước mất nhà tan, trước cảnh sứ giặc đi lại nghênh ngang, bắt nạt tể phụ.
– Căm thù giặc, quyết tâm đánh giặc dù có phải hi sinh cả bản thân mình.
– Khích lệ tướng sĩ, nêu gương, phân tích thiệt hơn cho tướng sĩ để tướng sĩ học theo cuốn Binh thư yếu lược, bảo vệ đất nước, đánh đuổi ngoại xâm.
=> Trần Quốc Tuấn không chỉ là một người tài ba anh dũng còn là một vị tướng hết lòng vì vận mệnh đất nước.
Câu 2. Chứng minh bài Hịch tướng sĩ vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc, do đó có sức thuyết phục cao.
– Lập luận chặt chẽ sắc bén (kết cấu gồm 3 phần, lý lẽ sắc với những dẫn chứng thuyết phục từ xưa – nay, gồm hơn – thiệt, trách nhiệm – quyền lợi…)
– Giàu hình tượng, cảm xúc khi thống thiết, khi sục sôi, khi nghiêm khắc, lúc lại ân tình.