KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM

KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM

Câu 1: Nêu định nghĩa của văn học dân gian ?

– Định nghĩa: Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, được hình thành, tồn tại và phát triển nhờ tập thể. Tác phẩm văn học dân gian gắn bó và phục vụ cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng.

Câu 2: Nêu những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian?

– Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.

– Văn học dân gian là kết quả của những quá trình sáng tác tập thể.

– Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

Sinh hoạt cộng đồng là những sinh hoạt chung của nhiều người như lao động tập thể, vui chơi ca hát tập thể, hội hè… Trong những sinh hoạt này, tác phẩm văn học dân gian thường đóng vai trò phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho hoạt động (những bài hò : hò chèo thuyền, hò đánh cá,…).

Không những thế, văn học dân gian còn gây không khí để kích thích hoạt động, gợi cảm hứng cho người trong cuộc (ví dụ những câu chuyện cười được kể trong lao động giúp tạo ra sự sảng khoái, giảm bớt sự mệt nhọc trong công việc).

 

Câu 3: Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại nào? Nêu đặc trưng của Sử thi anh hùng; truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao??

Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại chính sau : thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cư­ời, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao – dân ca, vè, truyện thơ, các thể loại sân khấu (chèo, tuồng, múa rối, các trò diễn mang tích truyện).

+ Sử thi (còn gọi là anh hùng ca) : thường đề cập tới những vấn đề có ý nghĩa lớn đối với đời sống của cộng đồng ; là những tác phẩm tự sự có quy mô lớn, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, câu văn trùng điệp, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh,…

+ Truyền thuyết : thường kể về những sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử) theo quan điểm đánh giá của dân gian ; là những tác phẩm văn xuôi tự sự có dung lượng vừa phải, có sự tham gia của những chi tiết, sự việc có tính chất thiêng liêng, kì ảo (các nhân vật thần, các đồ vật kì ảo có phép lạ,…).

+ Truyện cổ tích : kể về số phận của những con người bình thường hay bất hạnh trong xã hội (chàng trai nghèo, người thông minh, em bé mồ côi,…), thể hiện tinh thần nhân đạo và sự lạc quan của người lao động ; là những tác phẩm văn xuôi tự sự, cốt truyện và hình tượng đều được hư cấu rất nhiều, có sự tham gia của nhiều yếu tố kì ảo, hoang đường (nhân vật thần, các vật thần hoặc những sự biến hoá kì ảo,…), thường có một kết cấu quen thuộc : nhân vật chính gặp khó khăn hoạn nạn cuối cùng vượt qua và được hưởng hạnh phúc.

+ Truyện cười : phản ánh những điều kệch cỡm, rởm đời trong xã hội, những sự việc xấu hay trái với lẽ tự nhiên trong cuộc sống, có tiềm ẩn những yếu tố gây cười ; có dung lượng ngắn, kết cấu chặt chẽ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ và độc đáo.

+ Ca dao : Văn vần hoặc kết hợp lời thơ và giai điệu nhạc; nội dung trữ tình, diễn tả đời sống nội tâm của con người.

Câu 4: Những giá trị cơ bản của văn học dân gian là gì?

Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống của các dân tộc. Kho tri thức này phần lớn là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân ta đúc kết từ thực tế, thông qua sự mã hoá bằng những ngôn từ và hình tượng nghệ thuật, tạo ra sức hấp dẫn người đọc, người nghe, dễ phổ biến, dễ tiếp thu và có sức sống lâu bền cùng năm tháng.

Văn học dân gian ngợi ca, tôn vinh những giá trị tốt đẹp của con người. Nó có giá trị giáo dục sâu sắc về truyền thống dân tộc (truyền thống yêu nước, đức kiên trung, lòng vị tha, lòng nhân đạo, tinh thần đấu tranh chống cái ác, cái xấu,…). Văn học dân gian góp phần hình thành những giá trị tốt đẹp cho các thế hệ.

Văn học dân gian có giá trị to lớn về nghệ thuật. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nền văn học nước nhà, là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết.

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *